LIMSpec Wiki
Nội dung
Podgorica | |
---|---|
— Thành phố — | |
Thành phố Podgorica | |
Cảnh từ xa Podgorica, nhà thờ lớn Chính thống giáo Jesus phục sinh, Tháp đồng hồ, Morača và Tháp Dajbabska Gora | |
Vị trí trong Montenegro | |
Tọa độ: 42°26′28,63″B 19°15′46,41″Đ / 42,43333°B 19,25°Đ | |
Quốc gia | Montenegro |
Khu tự quản | Podgorica |
Thành lập | Trước thế kỷ 11 |
Đặt tên theo | Josip Broz Tito, Gorica |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Slavoljub Stijepović (DPS) |
Diện tích | |
• Thành phố | 108 km2 (42 mi2) |
• Vùng đô thị | 1.441 km2 (556 mi2) |
Độ cao | 48 m (157 ft) |
Dân số (2011)[1] | |
• Thành phố | 187.085 |
• Mật độ | 1,700/km2 (4,500/mi2) |
Tên cư dân | Podgoričanin (nam) Podgoričanka (nữ) |
Múi giờ | CET (UTC+1) |
Mã bưu chính | 81000 |
Mã điện thoại | +382 20 |
Thành phố kết nghĩa | Skopje, Beograd, Dublin, Los Angeles, Moskva, Đô thị Stockholm, Tirana, Yerevan, Zagreb, Lugano, Trani, Naoussa, Luân Đôn, Kyiv, Bari |
Biển số xe | PG |
Trang web | http://podgorica.me/ |
Podgorica (chữ Kirin tiếng Montenegro: Подгорица; phát âm [pǒdɡorit͡sa], nghĩa đen "[vùng] dưới đồi nhỏ") là thủ đô và là thành phố lớn nhất của Montenegro. Thành phố cũng từng được gọi là Titograd (chữ Kirin Montenegro: Титоград, [tîtoɡraːd]) từ 1946 đên 1992 khi Montenegro là một phần của Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư (SFRY).
Vị trí địa lý thuận lợi nằm ở nơi hợp lưu của sông Ribnica và Morača cũng nơi gặp nhau của đồng bằng phì nhiêu Zeta và thung lũng Bjelopavlići đã biến nơi đây thành một địa điểm thích hợp cho việc định cư. Thành phố này gần cả với khu trượt tuyết mùa đông ở phía bắc, và khu du lịch bờ biển Adriatic.
Dân số thành phố là 204.877 trong lần thống kê năm 2011. Khu tự quản Podgorica (mà Thành phố Podgorica là trung tâm) chiếm 10.4% diện tích đất liền và 29,9% dân số Montenegro. Ngoài việc là trung tâm hành chính quốc gia, Podgorica còn là trung tâm kinh tế, văn hóa và giáo dục của Montenegro.
Tên
Cái tên Podgorica có nghĩa là "[vùng] dưới đồi nhỏ" (gorica: "đồi nhỏ"), Gorica còn là tên của ngọn đồi phủ cây bách nằm gần trung tâm thành phố.
Cách Podgorica khoảng về (1,9 dặm) phía tây bắc là vết tích của đô thị La Mã Doclea. Những thế kỷ sau, người La Mã sửa tên thành Dioclea, vì đoán (sai) rằng chữ "i" đã bị mất đi trong lối nói bình dân.
Khi mới thành lập (trước thế kỷ 11), Podgorica được gọi là Birziminium. Thời kỳ Trung Cổ, nó được biết đến như Ribnica (phát âm [rîbnit͡sa]). Tên Podgorica được dùng từ năm 1326. Từ 1946 tới 1992, thành phổ được đổi tên thành Titograd theo tên Josip Broz Tito, cựu Tổng thống Nam Tư.
Khí hậu
Dữ liệu khí hậu của Podgorica | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 18 (64) |
27 (81) |
26 (79) |
31 (88) |
33 (91) |
38 (100) |
43 (109) |
46 (115) |
39 (102) |
30 (86) |
24 (75) |
19 (66) |
46 (115) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 9.5 (49.1) |
11.3 (52.3) |
14.9 (58.8) |
19.1 (66.4) |
24.2 (75.6) |
28.2 (82.8) |
31.7 (89.1) |
31.6 (88.9) |
27.4 (81.3) |
22.7 (72.9) |
15.4 (59.7) |
11.0 (51.8) |
20.6 (69.1) |
Trung bình ngày °C (°F) | 5.5 (41.9) |
7.3 (45.1) |
10.4 (50.7) |
14.1 (57.4) |
18.9 (66.0) |
22.8 (73.0) |
26.0 (78.8) |
25.9 (78.6) |
22.0 (71.6) |
16.7 (62.1) |
11.1 (52.0) |
7.0 (44.6) |
15.6 (60.2) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 1.4 (34.5) |
3.2 (37.8) |
5.8 (42.4) |
9.1 (48.4) |
13.5 (56.3) |
17.3 (63.1) |
20.3 (68.5) |
20.2 (68.4) |
16.5 (61.7) |
11.6 (52.9) |
6.8 (44.2) |
2.9 (37.2) |
10.7 (51.3) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −11 (12) |
−10 (14) |
−8 (18) |
0 (32) |
4 (39) |
10 (50) |
12 (54) |
11 (52) |
7 (45) |
0 (32) |
−4 (25) |
−10 (14) |
−11 (12) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 192 (7.6) |
167 (6.6) |
159 (6.3) |
145 (5.7) |
88 (3.5) |
63 (2.5) |
39 (1.5) |
66 (2.6) |
120 (4.7) |
164 (6.5) |
238 (9.4) |
217 (8.5) |
1.658 (65.4) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.1 mm) | 12.2 | 11.9 | 11.6 | 12.5 | 9.8 | 8.9 | 5.7 | 6.0 | 6.8 | 10.1 | 13.8 | 13.1 | 122.4 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 120.9 | 127.1 | 170.5 | 195.0 | 248.0 | 276.0 | 341.0 | 313.1 | 249.0 | 195.0 | 126.0 | 111.6 | 2.473,2 |
Nguồn 1: Hydrological and Meteorological Service of Montenegro[2] | |||||||||||||
Nguồn 2: BBC Weather:Podgorica |
Thành phố kết nghĩa
Tham khảo
- ^ “Montenegrin 2011 census”. Monstat. 2011.
- ^ “Climatology”. Hydrological and Meteorological Service of Montenegro. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Gradovi pobratimi” (bằng tiếng Montenegrin). Podgorica. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2020.
Thư mục
- Milosavljević, Olivera (2003). “Antibirokratska revolucija 1987–1989. godine”. Trong Graovac, Igor; Fleck, Hans-Georg (biên tập). Dijalog povjesničara – istoričara 8, Zadar (PDF) (bằng tiếng Serbia). Zagreb, Croatia: Political Science Research Centre Ltd. (PSRC) for Scientific Research Work / Zaklada Friedrich-Naumann. ISBN 953-6922-06-1. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2013.
- Morrison, Kenneth (2009). Nationalism, Identity and Statehood in Post-Yugoslav Montenegro (bằng tiếng Anh). London: I.B. Tauris & Co Ltd. ISBN 978-1-84511-710-8.