The US FDA’s proposed rule on laboratory-developed tests: Impacts on clinical laboratory testing

Dầu diesel, còn gọi là dầu gazole, là một loại nhiên liệu lỏng, tinh chế từ dầu mỏ có thành phần chưng cất nằm giữa dầu hỏa (kerosene) và dầu nhờn (lubricating oil). Chúng có nhiệt độ bay hơi thường từ 175 đến 370 độ C. Các nhiên liệu Diesel nặng hơn, với nhiệt độ bay hơi từ 315 đến 425 độ C. Dầu diesel được đặt tên theo nhà sáng chế Rudolf Diesel, và được sử dụng trong loại động cơ đốt trong cùng tên, động cơ diesel.

Các thông số kỹ thuật của dầu Diesel
Các tiêu chuẩn chất lượng của nhiên liệu Diesel Loại nhiên liệu Diesel Phương pháp thử
DO
0,5% S
DO
1,0% S
1. Chỉ số cetan ≥ 50 ≥ 45 ASTM D 976
2. Thành phần chưng cất, t °C
50% được chưng cất ở 280 °C 280 °C TCVN
90% được chưng cất ở 370 °C 370 °C 2693–95
3. Độ nhớt động học ở 20 °C
(đơn vị cSt: xenti-Stock)
1,8 ÷ 5,0 1,8 ÷ 5,0 ASTM D 445
4. Hàm lượng S (%) ≤ 0,5 ≤ 1,0 ASTM D 2622
5. Độ tro (% kl) ≤ 0,01 ≤ 0,01 TCVN 2690–95
6. Độ kết cốc (%) ≤ 0,3 ≤ 0,3 TCVN6 324–97
7. Hàm lượng nước, tạp chất cơ học (% V) ≤ 0,05 ≤ 0,05 TCVN 2693–95
9. Ăn mòn mảnh đồng ở 50 °C trong 3 giờ N0 1 N0 1 TCVN 2694–95
10. Nhiệt độ đông đặc, t °C ≤ 5 ≤ 5 TCVN 3753–95
11. Tỷ số A/F 14,4 14,4

Ưu và nhược điểm

  • Nhược điểm: dầu diesel chứa một lượng cao các hợp chất nitơbồ hóng, góp phần tạo ra mưa axit, khói và ảnh hưởng tới điều kiện sức khỏe.

Ứng dụng

Dầu diesel được sử dụng chủ yếu cho động cơ diesel (đường bộ, đường sắt, đường thủy) và một phần được sử dụng cho các tuabin khí trong công nghiệp phát điện, xây dựng…

Tham khảo