The US FDA’s proposed rule on laboratory-developed tests: Impacts on clinical laboratory testing
Nội dung
Thành phố Bridgetown Bridgetown | |
---|---|
— Thành phố thủ đô — | |
Vị trí của Bridgetown (sao đỏ) | |
Vị trí của nó tại giáo xứ Barbados | |
Quốc gia | Barbados |
Giáo xứ | Saint Michael |
Thành lập | 1628 |
Đặt tên theo | Tobias Bridge |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 15 mi2 (40 km2) |
Độ cao[1] | 3 ft (1 m) |
Dân số (2014) | |
• Tổng cộng | 110.000 |
• Mật độ | 7,300/mi2 (2,800/km2) |
Thành phố kết nghĩa | Wilmington, Bridgetown, Khu Hackney của Luân Đôn |
Tên chính thức | Bridgetown lịch sử và đơn vị đồn trú của nó |
Loại | Văn hóa |
Tiêu chuẩn | ii, iii, vi |
Đề cử | 2011 |
Số tham khảo | 1376 |
Quốc gia | Barbados |
Region | Châu Mỹ |
Bridgetown (UN/LOCODE: BB BGI)[2] là thủ đô và là thành phố lớn nhất của Barbados. Trước đây, thị trấn Saint Michael, đô thị Đại Bridgetown nằm bên trong giáo xứ Saint Michael. Bridgetown đôi khi tên địa phương được gọi là "Thành phố" nhưng tài liệu tham khảo phổ biến nhất gọi là "Thị trấn". Tính đến năm 2014, dân số đô thị của Bridgetown là khoảng 110.000 người.
Cảng Bridgetown nằm dọc theo vịnh Carliste ở bờ tây nam hòn đảo. Một phần của vùng đô thị Đại Bridgetown,[3] nằm dọc theo ranh giới các giáo xứ Christ Church và Saint James lân cận. Sân bay quốc tế Grantley Adams của Barbados cách trung tâm thành phố 16 kilômét (10 mi) về phía đông nam có các chuyến bay hàng ngày đến các thành phố lớn ở Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Canada và Caribe. Không còn là một chính quyền thành phố địa phương, nhưng nó là một khu vực bầu cử của Quốc hội. Trong Liên bang Tây Ấn tồn tại trong những năm 1950 và 1960, Bridgetown là một trong ba thành phố thủ đô[4] trong khu vực được coi là thủ đô liên bang của vùng.[5][6]
Vị trí ngày nay của thành phố được thành lập bởi những người định cư Anh vào năm 1628, một khu định cư trước đây thuộc thẩm quyền của Sir William Courten là tại St. James Town. Bridgetown là một điểm du lịch chính ở Tây Ấn và thành phố này đóng vai trò là một trung tâm tài chính, tin học, hội nghị và cảng tàu du lịch quan trọng trong khu vực Caribe. Vào ngày 25 tháng 6 năm 2011, "Bridgetown lịch sử và đồn trú của nó" đã được thêm vào danh sách di sản thế giới của UNESCO.[7][8][9]
Lịch sử
Mặc dù hòn đảo này coi là hoàn toàn bị bỏ rơi hoặc không có người ở khi người Anh tới đó, nhưng dấu vết về sự tồn tại của người dân bản địa trên đảo chính là một cây cầu được xây dựng trên khu vực đầm lầy ở khu vực xưởng sửa chữa thân tàu thủy, trung tâm của Bridgetown ngày nay. Người ta cho rằng cây cầu này được xây dựng bởi người dân bản địa vùng Caribe là Taíno. Khi tìm thấy cấu trúc này, những người định cư Anh bắt đầu gọi nơi đây là Indian Bridge. Các học giả tin rằng, những người Taíno đã bị đuổi khỏi hòn đảo này đến Saint Lucia lân cận trong một cuộc xâm lược của người Kalina, một nhóm dân tộc bản địa khác trong khu vực. Cuối cùng, sau năm 1654, một cây cầu mới được xây dựng trên Careenage bởi người Anh và khu vực này được biết đến là The Town of Saint Michael sau đó được đổi thành Bridgetown bởi Sir Tobias Bridge.
Bridgetown là thành phố duy nhất bên ngoài lục địa Bắc Mỹ mà tổng thống đầu tiên của Hoa Kỳ George Washington đã đến thăm. Nhà George Washington nơi ông ở là một phần của khu vực lịch sử Garrison. Dòng dõi của Washington là Jonathon và Gerrard Hawtaine cũng chính là những người trồng rừng đầu tiên trên đảo. Bà của họ là Mary Washington ở Sulgrave, Northamptonshire, Anh. Năm 2011, các tòa nhà lịch sử ở Bridgetown đã được UNESCO chỉ định là khu vực được bảo vệ.[10]
Địa lý và khí hậu
Địa lý
Bridgetown ban đầu bao gồm một đầm lầy, được cải tạo thoát nước và san lấp mở đường cho sự phát triển ban đầu.
Khí hậu
Thành phố này nằm trong vùng Khí hậu xavan nhiệt đới, với nhiệt độ tương đối ổn định trong suốt cả năm. Mặc dù khá nóng, nhưng thành phố được làm mát một phần bởi những cơn gió mậu dịch, ảnh hưởng đến thời tiết ở Barbados nói chung. Nhiệt độ cao kỷ lục của Bridgetown là 33,1 °C (91,6 °F) vào tháng 9 năm 2005 và mức thấp kỷ lục là 16,5 °C (61,7 °F) vào ngày 2 tháng 1 năm 1984. Tại đây có hai mùa mưa và mùa khô riêng biệt, với một mùa mưa tương đối dài và một mùa khô ngắn hơn. Mùa mưa của nó là từ tháng 6 đến tháng 1 năm kế tiếp, trong khi mùa khô bao gồm các tháng còn lại.
Dữ liệu khí hậu của Bridgetown (1981–2010) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 28.8 (83.8) |
29.0 (84.2) |
29.5 (85.1) |
30.0 (86.0) |
30.5 (86.9) |
30.5 (86.9) |
30.4 (86.7) |
30.6 (87.1) |
30.6 (87.1) |
30.4 (86.7) |
30.0 (86.0) |
29.3 (84.7) |
30.0 (86.0) |
Trung bình ngày °C (°F) | 25.8 (78.4) |
25.7 (78.3) |
26.2 (79.2) |
26.8 (80.2) |
27.6 (81.7) |
27.7 (81.9) |
27.6 (81.7) |
27.8 (82.0) |
27.7 (81.9) |
27.5 (81.5) |
27.0 (80.6) |
26.4 (79.5) |
27.0 (80.6) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 22.9 (73.2) |
22.8 (73.0) |
23.2 (73.8) |
24.1 (75.4) |
24.9 (76.8) |
25.1 (77.2) |
24.9 (76.8) |
24.7 (76.5) |
24.6 (76.3) |
24.5 (76.1) |
24.2 (75.6) |
23.6 (74.5) |
24.1 (75.4) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 70.1 (2.76) |
41.3 (1.63) |
37.4 (1.47) |
60.8 (2.39) |
79.0 (3.11) |
103.0 (4.06) |
132.9 (5.23) |
141.9 (5.59) |
157.6 (6.20) |
185.1 (7.29) |
171.6 (6.76) |
89.6 (3.53) |
1.270,3 (50.01) |
Số ngày giáng thủy trung bình | 11 | 8 | 8 | 8 | 8 | 11 | 15 | 15 | 14 | 16 | 14 | 12 | 140 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 258.85 | 249.45 | 272.80 | 259.80 | 262.88 | 225.00 | 251.41 | 263.19 | 230.40 | 233.74 | 228.00 | 257.92 | 2.993,44 |
Số giờ nắng trung bình ngày | 8.35 | 8.83 | 8.80 | 8.66 | 8.48 | 7.50 | 8.11 | 8.49 | 7.68 | 7.54 | 7.60 | 8.32 | 8.20 |
Nguồn: Barbados Meteorological Services[11] |
Tham khảo
- ^ “Population of Bridgetown, Barbados”. Population.mongabay.com. ngày 18 tháng 1 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2012.
- ^ Barbados codes, United Nations - Code for Trade and Transport Locations (UN/LOCODE) via UNECE
- ^ “Restore priority of B'town Redevelopment Plan”. The Barbados Advocate. ngày 21 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ Nantambu, Dr. Kwame (ngày 12 tháng 12 năm 2005). “W.I. Federation: Failure From the Start”. Trinicenter.com. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2012. Chú thích có tham số trống không rõ:
|separator=
(trợ giúp) - ^ Kasperson, Roger E.; Minghi, Julian V. (2011). “Decision Making”. The Structure of Political Geography. New Brunswick, NJ: Transaction Publishers. tr. s. 350–365. ISBN 978-1-4128-1854-4. LCCN 2011003509.
- ^ Lewis, Gordon K. The Growth of the Modern West Indies. tr. s. 350–365. ISBN 976-637-171-7.
- ^ “Barbados enters World Heritage List with Bridgetown and its Garrison; Hiraizumi (Japan) and Germany's Beech Forests also inscribed”. UNESCOPRESS. UNESCO. ngày 25 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2011.
Ủy ban Di sản Thế giới đã ghi ba địa điểm mới vào Danh sách Di sản Thế giới của UNESCO cho đến nay: Các khu rừng sồi cổ của Đức được thêm vào như là phần mở rộng của các khu rừng sồi nguyên sinh trên dãy Carpath (Slovakia, Ukraina), Bridgetown lịch sử và đồn trú của nó, di sản thế giới đầu tiên của Barbados được thêm vào danh sách; và Hiraizumi – Các đền, vườn và địa điểm khảo cổ
Chú thích có các tham số trống không rõ:|embargo=
,|doibroken=
, và|separator=
(trợ giúp) - ^ Ramsay, Allison (ngày 26 tháng 6 năm 2011). “Barbados makes the list!”. The Barbados Advocate. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2011.
Bridgetown lịch sử và đồn trú của nó đã được xem xét đề cử sau khi Barbados thông qua Công ước UNESCO về Bảo vệ Di sản văn hóa và tự nhiên thế giới năm 2002. Barbados đã nộp hồ sơ đề cử lên Trung tâm Di sản thế giới của UNESCO vào ngày 1 tháng 2 năm 2009, và đó là một trong số 45 đề cử đã được Ủy ban Di sản thế giới xem xét vào tháng 6 năm 2010. Tổng cộng có 35 đề cử bao gồm các di sản tự nhiên, văn hóa và hỗn hợp đang được Ủy ban xem xét. Phiên họp sẽ kết thúc vào ngày 29 tháng 6.
- ^ “Historic Bridgetown now a World Heritage Site”. Caribbean Broadcasting Corporation (CBC). ngày 26 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2011.
Ủy ban Di sản thế giới nhóm họp tại Paris cho biết, Bridgetown và đồn trú của nó, xứng đáng có một vị trí trong danh sách, bao gồm hơn 900 địa điểm văn hóa và tự nhiên trên khắp thế giới, được coi là có giá trị phổ biến vượt trội.
- ^ Staff writer (ngày 29 tháng 6 năm 2011). “Guard our heritage”. The Barbados Advocate. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2011.
Ủy ban Di sản Thế giới (WHC) đã xác định rằng Bridgetown lịch sử và đồn trú của nó đáp ứng các tiêu chí sau: 1) Trưng bày một sự trao đổi quan trọng của các giá trị con người, trong một khoảng thời gian hoặc trong một khu vực văn hóa trên thế giới, về sự phát triển trong kiến trúc hoặc công nghệ, nghệ thuật hoành tráng, quy hoạch thị trấn hoặc thiết kế cảnh quan; 2) mang một bằng chứng độc đáo hoặc ít nhất là đặc biệt đối với một truyền thống văn hóa hoặc một nền văn minh đang sống hoặc đã biến mất; 3) là một ví dụ nổi bật về một loại công trình, quần thể kiến trúc, công nghệ hoặc cảnh quan minh họa cho một giai đoạn quan trọng trong lịch sử loài người."
zero width space character trong|quote=
tại ký tự số 278 (trợ giúp) - ^ “Barbados Weather Climate Data” (bằng tiếng Anh). Barbados Meteorological Services. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2015.
Liên kết ngoài
- World Heritage Sites in Barbados, UNESCO
- Deep Water Harbour Port
- Bridgetown Cruise Terminals
- Map overview of Bridgetown
- Aerial view over Bridgetown's centre
- Detailed map of Bridgetown
- Map showing area designated as Historic Bridgetown and the Garrison, UNESCO
- The Tramways of Bridgetown, Barbados Lưu trữ 2014-06-09 tại Wayback Machine
- The Importance of Bridgetown in the New world – The UNESCO World Heritage Centre website
- Historic Bridgetown and Its Garrison trên Facebook