Type a search term to find related articles by LIMS subject matter experts gathered from the most trusted and dynamic collaboration tools in the laboratory informatics industry.
Kinh tế România | |
---|---|
Tiền tệ | Leu (Leu hoặc RON) |
Năm tài chính | Chương trình nghị sự hàng năm |
Tổ chức kinh tế | EU, WTO |
Số liệu thống kê | |
GDP | 186.514 tỉ USD (IMF 2016.)[1] |
Tăng trưởng GDP | 3,7% (2015) |
GDP đầu người | 23,709 USD (2017) [2] |
GDP theo lĩnh vực | nông nghiệp (11.8%), công nghiệp (36.1%), dịch vụ (52.1%) (ước tính 2015) |
Lạm phát (CPI) | 1,1% (2015[3]) |
Tỷ lệ nghèo | 22.4% (2013) |
Lực lượng lao động | 9.266 triệu (2015) |
Cơ cấu lao động theo nghề | Dịch vụ (43.9%), công nghiệp (28.2%), nông nghiệp (27.9%),(2013) |
Thất nghiệp | 6.3% (2015)[4]) |
Các ngành chính | Sắt, thép, kim loại, hoá chất, chế biến thực phẩm, máy móc, dệt sợi và quần áo, điện tử, xậy dựng, đồ đạc sản phẩm gỗ, đóng tàu, cối xoay gió, dược, thiết bị y tế, giày dép, máy móc hạng nhẹ, khai mỏ, gỗ, vật liệu xây dựng, luyện kim, tái chế dầu mỏ, máy tính |
Thương mại quốc tế | |
Xuất khẩu | 56.87 tỉ USD (2015)[5] |
Mặt hàng XK | máy móc thiết bị, kim loại và các sản phẩm kim loại, dệt may và da giày, hóa chất, nông sản, khoáng sản và nhiên liệu |
Đối tác XK | Đức 19.6% Ý 10.9% Pháp 6.9% Hungary 5.2% Thổ Nhĩ Kỳ 4.6% Anh Quốc 4.2% (2014)[5] |
Nhập khẩu | 64.07 tỉ USD (2015)[5] |
Mặt hàng NK | máy móc thiết bị, hóa chất, nhiên liệu và khoáng sản, dệt may và các sản phẩm, các sản phẩm nông nghiệp |
Đối tác NK | Đức 19.2% Ý 10.9% Hungary 7.9% Pháp 5.7% Ba Lan 4.7% (2014)[5] |
Tài chính công | |
Nợ công | 39.9% của GDP (2015) |
Thu | 55.84 tỉ USD (2015) [6] |
Chi | 59.92 tỉ USD (2015) |
Viện trợ | 42.96 tỉ USD (31 tháng 12 năm 2014) |
Nền kinh tế România năm 2007 đứng thứ 17 trong Liên minh châu Âu về GDP danh nghĩa và đứng thứ 11 về GDP theo sức mua tương đương, là một trong những nước có mức tăng trưởng liên tục nhanh nhất với tỉ lệ tăng trưởng GDP hàng năm trên 7%. România là thành viên của Liên minh châu Âu và là một đối tác thương mại quan trọng trong liên minh. Thủ đô Bucharest (với 2,5 triệu người) là một trong những trung tâm tài chính lớn nhất trong khu vực.
GDP của România sẽ tăng gấp đôi vào năm 2011.[7][8][9][10][11]. Năm 2007 kinh tế tăng trưởng vững chắc trên 7%. România ngày càng có tầm quan trọng và vị thế trong quá trình hội nhập là một quốc gia thành viên của EU.
România cũng có một hải cảng chiến lược cạnh tranh tốt với nhiều quốc gia láng giềng trong việc tiến hành các hoạt động kinh doanh trên biển. Hải cảng Constanta là hải cảng náo nhiệt nhất ở Biển Đen, vượt trội so với những nơi khác. Thêm vào đó, cơ sở hạ tầng của hải cảng và lực lượng lao động được giáo dục đào tạo tốt, có kỹ năng, cũng là nền tảng cho việc phát triển nền kinh tế sản xuất hàng hóa và các hoạt động xuất nhập khẩu.
Do sự tăng trưởng nhanh về kinh tế mà vào năm 2007, România đã có 9 tỉ phú USD so với mức 2 tỉ phú trong năm 2006.[12]