Type a search term to find related articles by LIMS subject matter experts gathered from the most trusted and dynamic collaboration tools in the laboratory informatics industry.
Jee Seok-jin | |
---|---|
Jee Seok-jin ở Malaysia tại Running Man Fan Meeting Asian Tour, 2014 | |
Sinh | Jungseon, Gangwon, Hàn Quốc | 10 tháng 2, 1966
Loại hình nghệ thuật | Hài độc thoại, hài truyền hình |
Thể loại | Hài cảm quan, hài kịch, hài dí dỏm, châm biếm, kịch, Sitcom |
Phối ngẫu | Ryu Su-Jeong[1] |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Ji Seok-jin |
McCune–Reischauer | Chi Sŏkchin |
Hán-Việt | Trì Tích Thần |
Jee Seok-jin (Tiếng Hàn: 지석진; sinh ngày 10 tháng 2 năm 1966) là diễn viên hài, ca sĩ, người dẫn chương trình truyền hình, nam diễn viên và phát thanh viên người Hàn Quốc. Anh tốt nghiệp Đại học Ajou với bằng cử nhân Quản trị Kinh doanh.[2][3] Vào năm 1992, anh chính thức ra mắt với tư cách ca sĩ, phát hành đĩa đơn đầu tiên "I Know".[4]
Jee Seok-jin trở nên nổi tiếng với vai trò MC chính trong chương trình Star Golden Bell, phát sóng từ 2004 đến 2010.[5]
Anh hiện là thành viên của chương trình truyền hình thực tế Running Man cùng với Yoo Jae-suk, Kim Jong-kook, Haha, Song Ji-hyo, Jeon So-min và Yang Se-chan.
Từ Running Man anh đã góp phần đưa làn sóng Hallyu ra ngoài trong nước với sự nổi tiếng hài hước bằng cơ thể và lời nói của mình, được mệnh danh là mắt xích yếu nhất. Mặc dù không thực sự quá tiếng tăm trong nước nhưng anh lại được fan quốc tế ưu ái và mến mộ tại các nước châu Á đặc biệt hơn cả là Trung Quốc.
Ca khúc của anh ra mắt mặc dù không quảng bá nhưng đã đứng thứ sáu bảng xếp hạng nổi tiếng tại nước ngoài và gây ngạc nhiên bởi các báo chí. Tuổi là anh cả trong nhóm nhưng anh luôn hết sức cố gắng kiên trì và luôn được kính trọng.
Ca khúc thể hiện | Thời gian phát hành | Nghệ sĩ hợp tác | Album | Tham khảo |
---|---|---|---|---|
"I Like It" (좋아) | Yoo Jae-suk, Kim Jong-kook, Haha, Song Ji-hyo, Lee Kwang-soo, Jeon So-min, Yang Se-chan | [6] |
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | (Những) Người / Tác phẩm được đề cử | Kết quả | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
2004 | KBS Entertainment Awards | Giải thưởng Xuất sắc (Hạng mục Tạp kỹ) | Đoạt giải | ||
2007 | KBS Entertainment Awards | Giải thưởng Xuất sắc (Hạng mục Tạp kỹ) | Đoạt giải | ||
2012 | Giải thưởng giải trí SBS lần thứ 6 (6th SBS Entertainment Awards) | Giải thưởng Xuất sắc (Hạng mục Tạp kỹ) | Đoạt giải | ||
2013 | Giải thưởng giải trí SBS lần thứ 7 (7th SBS Entertainment Awards) | Giải thưởng cặp đôi đẹp nhất (với Lee Kwang-soo) | Running Man | Đề cử | [7] |
Viewer's Most Popular Award (với các thành viên Running Man) | Đoạt giải | ||||
2015 | Seoul Luxury Brand Model Awards | Hallyu Entertainer | Đoạt giải | ||
Giải thưởng giải trí SBS lần thứ 9 (9th SBS Entertainment Awards) | Giải thưởng xuất sắc (Hạng mục Tạp kỹ) | Running Man | Đoạt giải | [8] | |
2017 | Giải thưởng giải trí SBS lần thứ 11 (11th SBS Entertainment Awards) | Giải thưởng xuất sắc hàng đầu (Hạng mục Tạp kỹ) | Đoạt giải | [9][10] | |
Giải thưởng Ngôi sao toàn cầu (với các thành viên Running Man) | Đoạt giải | ||||
2020 | Giải thưởng giải trí SBS lần thứ 14 (14th SBS Entertainment Awards) | Giải thưởng nội dung Vàng (với các thành viên Running Man) | Đoạt giải | [11] |