Knowledge Base Wiki

Search for LIMS content across all our Wiki Knowledge Bases.

Type a search term to find related articles by LIMS subject matter experts gathered from the most trusted and dynamic collaboration tools in the laboratory informatics industry.

Hebron
—  Thành phố loại A  —
Chuyển tự Arabic
 • Ả Rậpالخليل
 • LatinhAl-Khalīl (Chính thức)
Al-Ḫalīl (Không chính thức)
Hebron
Hebron
Ấn chương chính thức của Hebron
Ấn chương
Hebron trên bản đồ Nhà nước Palestine
Hebron
Hebron
Vị trí của Battir tại Palestine
Lưới tọa độ Palestine159/103
Nhà nướcNhà nước Palestine
TỉnhHebron
Chính quyền
 • KiểuThành phố (từ năm 1997)
 • Người đứng đầu thành phốTayseer Abu Sneineh
Diện tích
 • Tổng cộng74.102 dunam (74,102 km2 hay 28,611 mi2)
Dân số (2016)
 • Tổng cộng215,452
 • Mật độ2,900/km2 (7,500/mi2)
Thành phố kết nghĩaSaint-Pierre-des-Corps, Rio de Janeiro sửa dữ liệu
Ý nghĩa của tênThành phố của các tổ phụ
Trang webhebron-city.ps
Tên chính thứcPhố cổ Hebron / Al-Khalil
LoạiVăn hóa
Tiêu chuẩnii, iv, vi
Đề cử2017 (Kỳ họp 41)
Số tham khảo1565
Quốc gia Palestine
VùngChâu Á và châu Đại Dương
Bị đe dọa2017-nay

Hebron (tiếng Ả Rập: الْخَلِيلal-Khalīl hoặc خَلِيل الرَّحْمَن Khalīl al-Raḥmān;[1]; tiếng Hebrew: חֶבְרוֹן Ḥevron) là một thành phố của Palestine[2][3][4][5] nằm ở phía nam Bờ Tây, cách Jerusalem 30 km về phía nam. Nó nằm trong dãy núi Juda ở độ cao 930 mét (3.050 ft) so với mực nước biển. Đây là thành phố lớn nhất Bờ Tây và lớn thứ hai trong lãnh thổ Palestine chỉ sau Gaza, là quê hương của 215.452 người Palestine (thống kê 2016).[6] và khoảng 500 đến 850 người định cư Do Thái tập trung bên trong và xung quanh khu phố cổ.[7][8][9][10][11] Thành phố được chia thành hai khu vực, trong khi H1 do Palestine quản lý thì H2 chiếm khoảng 20% thành phố do Israel quản lý.[12] Tất cả thỏa thuận an ninh và giấy phép đi lại cho người dân địa phương được phối hợp bởi Palestine và Israel thông qua Quân đội của Bờ Tây (COGAT). Những người định cư do chính cơ quan thành phố của họ quản lý, cụ thể ở đây chính là Ủy ban Cộng đồng Do Thái Hebron. Thành phố này được tôn kính bởi những người Do Thái, Ki tô hữu và cả người Hồi giáo do mối liên kết của nó với Abraham.[13] Đây là nơi có các điểm chôn lấp truyền thống trong Kinh Thánh và cũng là nơi chôn cất của các Tổ phụ Do Thái tại Nhà thờ Hồi giáo Ibrahimi. Trong Do Thái giáo, nó được coi là thành phố linh thiêng thứ hai chỉ sau Jerusalem,[14] trong khi Hồi giáo coi nó là một trong bốn thành phố linh thiêng.[15][16][17][18]

Hebron là một trung tâm thương mại bận rộn ở Bờ Tây, nó là nơi chịu trách nhiệm cho khoảng một phần ba tổng sản phẩm quốc nội của khu vực, chủ yếu là từ việc khai thác đá cẩm thạch từ các mỏ. Hebron cũng là vùng đất nổi tiếng với nho, sung, đá vôi, gốm sứ, kính thủy tinh và là nơi có nhà máy sản xuất sữa lớn, Al-Junaidi. Phố cổ của Hebron được đặc trưng bởi những con đường nhỏ, quanh co, những ngôi nhà bằng đá và các chợ bán hàng cũ. Thành phố có trường Đại học HebronĐại học Bách khoa Palestine.[19][20]

Các thị trấn gần Hebron gồm có Dura, YattaAd-Dhahiriya. Hebron cũng là đơn vị hành chính có diện tích lớn nhất và đông dân nhất của Nhà nước Palestine (997 km vuông với dân số 600.364 người năm 2010).[21]

Từ nguyên

Cái tên "Hebron" dường như bắt nguồn từ hai ngôn ngữ Semit Tây Bắc,[a] kết hợp lại dưới dạng ḥbr được phản ánh trong tiếng Do Thái và tiếng Amorite, với ý nghĩa cơ bản là "đoàn kết" và bao hàm nhiều ý nghĩa từ "đồng nghiệp" đến "bạn bè". Trong tên riêng Hebron, ý nghĩa ban đầu có thể là liên minh.[23]

Tên gọi trong tiếng Ả Rập bắt nguồn từ tên gọi trong Kinh Qur'an dành cho Abraham, Khalil al-Rahman (إبراهيم خليل الرحمن) "Người yêu dấu của Người nhân hậu" hay "Người bạn của Chúa".[24][25] Do đó, Al-Khalil trong tiếng Ả Rập là cách dịch chính xác của địa danh tiếng Do Thái cổ Ḥebron, được hiểu là ḥaḇer (người bạn).[26]

Khí hậu

Dữ liệu khí hậu của Hebron, Palestine (2007-2018)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 24.5
(76.1)
25.0
(77.0)
31.0
(87.8)
34.0
(93.2)
36.0
(96.8)
37.6
(99.7)
36.8
(98.2)
39.0
(102.2)
36.0
(96.8)
34.5
(94.1)
29.5
(85.1)
26.6
(79.9)
39.0
(102.2)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 11.4
(52.5)
13.2
(55.8)
16.5
(61.7)
20.7
(69.3)
25.0
(77.0)
27.5
(81.5)
29.2
(84.6)
29.4
(84.9)
27.8
(82.0)
24.4
(75.9)
20.0
(68.0)
14.9
(58.8)
21.7
(71.0)
Trung bình ngày °C (°F) 8.3
(46.9)
10.0
(50.0)
12.3
(54.1)
15.8
(60.4)
19.6
(67.3)
22.0
(71.6)
23.7
(74.7)
23.9
(75.0)
22.1
(71.8)
19.5
(67.1)
14.8
(58.6)
10.7
(51.3)
16.9
(62.4)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 5.4
(41.7)
6.6
(43.9)
8.6
(47.5)
11.4
(52.5)
15.3
(59.5)
17.5
(63.5)
19.2
(66.6)
19.6
(67.3)
17.8
(64.0)
15.9
(60.6)
11.3
(52.3)
7.0
(44.6)
13.0
(55.3)
Thấp kỉ lục °C (°F) −3.8
(25.2)
−2.0
(28.4)
−1.0
(30.2)
3.0
(37.4)
6.6
(43.9)
11.0
(51.8)
14.0
(57.2)
15.0
(59.0)
12.0
(53.6)
9.6
(49.3)
4.0
(39.2)
−2.5
(27.5)
−3.8
(25.2)
Lượng mưa trung bình mm (inches) 138.2
(5.44)
108.6
(4.28)
49.9
(1.96)
15.4
(0.61)
4.7
(0.19)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
1.4
(0.06)
18.8
(0.74)
40.1
(1.58)
95.1
(3.74)
472.0
(18.58)
Số ngày mưa trung bình 10.0 9.0 5.2 3.5 1.3 0.0 0.0 0.0 0.7 2.6 5.4 7.7 45.4
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 73.0 69.5 63.9 56.3 52.4 55.0 56.5 60.6 68.0 66.6 67.8 71.2 63.4
Số giờ nắng trung bình tháng 164.3 156.7 214.5 261.3 313.1 337.9 363.8 346.9 279.3 243.2 186.5 165.7 3.033,2
Phần trăm nắng có thể 52 51 59 68 74 80 85 85 77 70 60 53 69
Nguồn: Cục Khí tượng Palestine[27]

Thành phố kết nghĩa

Hebron kết nghĩa với:

Ghi chú

  1. ^ Y.L. Arbeitman, The Hittite is Thy Mother: An Anatolian Approach to Genesis 23, (1981) tr. 889-1026, cho rằng gốc từ Ấn-Âu *ar-, với nghĩa tương tự gốc từ Semit ḥbr, tức "kết hợp" có thể làm nền tảng cho một phần của tên gọi cũ Kiryat-Arba [22]

Tham khảo

  1. ^ Medieval Islamic Civilization: A-K, index by Josef W. Meri; p.318; "Hebron(Khalil al-Rahman"
  2. ^ Kamrava 2010, tr. 236.
  3. ^ Alimi 2013, tr. 178.
  4. ^ Rothrock 2011, tr. 100.
  5. ^ Beilin 2004, tr. 59.
  6. ^ Localities in Hebron Governorate by Type of Locality and Population Estimates, 2007–2016 Lưu trữ 2013-07-05 tại Archive.today, Palestinian Central Bureau of Statistics, 2016.
  7. ^ David Shulman 'Hope in Hebron,' at New York Review of Books ngày 22 tháng 3 năm 2013.
  8. ^ Sherlock 2010;
  9. ^ Campbell 2004, tr. 63; Gelvin 2007, tr. 190 Levin 2005, tr. 26;Loewenstein 2007, tr. 47;Wright 2008, tr. 38.
  10. ^ Medina 2007 for the figure of 700 settlers.
  11. ^ Katz & Lazaroff 2007,Freedland 2012, tr. 21 for the figure of 800 settlers.
  12. ^ “An Introduction to the City of Hebron”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  13. ^ Emmett 2000, tr. 271.
  14. ^ Scharfstein 1994, tr. 124.
  15. ^ Dumper 2003, tr. 164
  16. ^ Salaville 1910, tr. 185:'For these reasons after the Arab conquest of 637 Hebron "was chosen as one of the four holy cities of Islam.'
  17. ^ Aksan & Goffman 2007, tr. 97: 'Suleyman considered himself the ruler of the four holy cities of Islam, and, along with Mecca and Medina, included Hebron and Jerusalem in his rather lengthy list of official titles.'
  18. ^ Honigmann 1993, tr. 886.
  19. ^ Hasasneh 2005.
  20. ^ Flusfeder 1997
  21. ^ Hebron Governorate Lưu trữ 2016-03-04 tại Wayback Machine pp. 59, 60
  22. ^ Niesiolowski-Spano 2016, tr. 124.
  23. ^ Cazelles 1981, tr. 195 compares Amorite ḫibru(m). Two roots are in play, ḥbr/ḫbr. The root has magical overtones, and develops pejorative connotations in late Biblical usage.
  24. ^ Qur'an 4:125/Surah 4 Aya (verse) 125, Qur'an (“source text”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2007.)
  25. ^ Büssow 2011, tr. 194 n.220
  26. ^ Sharon 2007, tr. 104
  27. ^ “Climate Bulletin”. Palestinian Meteorological Department. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2023.
  28. ^ History made as Derby becomes 'sister city' of Hebron, Palestine Lưu trữ 2015-09-23 tại Wayback Machine, Derby Telegraph
  29. ^ [1], Kraljevo City

Liên kết ngoài