Knowledge Base Wiki

Search for LIMS content across all our Wiki Knowledge Bases.

Type a search term to find related articles by LIMS subject matter experts gathered from the most trusted and dynamic collaboration tools in the laboratory informatics industry.

Thành phố Novi Sad
Град Нови Сад
Grad Novi Sad

Újvidék város
Mesto Nový Sad
Город Нови Сад
—  City  —
Hiệu kỳ của Thành phố Novi Sad
Hiệu kỳ
Huy hiệu của Thành phố Novi Sad
Huy hiệu
Tên hiệu: Athen của Serbia
Vị trí của Novi Sad trong Serbia
Vị trí của Novi Sad trong Serbia
Thành phố Novi Sad trên bản đồ Thế giới
Thành phố Novi Sad
Thành phố Novi Sad
Tọa độ: 45°15′B 19°51′Đ / 45,25°B 19,85°Đ / 45.250; 19.850
Quốc gia Serbia
Tỉnh Vojvodina
HuyệnNam Bačka
Số đô thị2
Thành lập1694
Trở thành thành phố1 tháng 2 năm 1748
Chính quyền
 • Thị trưởngIgor Pavličić (DS)
Diện tích
 • City699 km2 (269,9 mi2)
 • Đô thị129,4 km2 (49,9 mi2)
Độ cao80 m (262 ft)
Dân số (2011)[1]
 • City381 388
Múi giờCET (UTC+1)
 • Mùa hè (DST)CEST (UTC+2)
Postal code21000
Mã điện thoại+381(0)21
Thành phố kết nghĩaModena, Banja Luka, Trường Xuân, Budva, Dortmund, Gomel, Ilioupoli, Norwich, Pécs, Timișoara, Ferrara, Lviv, Nizhny Novgorod, Irkutsk, Lublin, Taverny, Oryol, Campinas, Toluca sửa dữ liệu
Biển số xeNS
Trang webwww.novisad.rs

Novi Sad (Serbia Cyrillic: Нови Сад, phát âm là [Novi ː sa ː d]; tiếng Hungary: Újvidék; tiếng Slovakia: Novy Sad; Rusyn: Нови Сад) là thủ phủ[2] của tỉnh Vojvodina miền bắc Serbia, và trung tâm hành chính của huyện Backa Nam. Thành phố này nằm ở phần phía nam của đồng bằng Pannonia bên sông Danube.

Novi Sad là thành phố lớn thứ hai của Serbia, sau thủ đô Belgrade[3][4]. Theo số liệu từ tháng 8 năm 2011, thành phố có dân số nội thị 299.294 người, trong khi dân số thành phố của là 381.388 người. Thành phố tọa lạc tại biên giới giữa vùng Backa và Srem, bên bờ sông Danube và kênh đào Danube-Tisa-Danube, đối diện với các sườn phía bắc của núi Fruška Gora.

Thành phố được thành lập năm 1694, khi các thương gia người Serbia được hình thành một thuộc địa trên sông Danube từ pháo đài Petrovaradin, một pháo đài quân sự chiến lược chống Áo-Hung. Trong thế kỷ 18 và 19, nó đã trở thành một trung tâm kinh doanh và sản xuất quan trọng. Sau khi phá hủy trong cuộc Cách mạng năm 1848, nó đã được xây lại, và nổi bật lên như một trung tâm của nền văn hóa của Serbia trong thời kỳ đó, và đã được mệnh danh là Athena của Serbia. Trong lịch sử, thành phố này đã duy trì bản sắc đa văn hóa, với các nhóm dân tộc người Serbia, Hungary và Đức là các nhóm dân tộc chính. Ngày nay, Novi Sad vẫn là trung tâm đa sắc tộc, là một trung tâm công nghiệp lớn và tài chính của nền kinh tế của Serbia, cũng như một trung tâm lớn về văn hóa.

Khí hậu

Novi Sad có khí hậu cận nhiệt đới ẩm (phân loại khí hậu Köppen Cfa), gần giáp ranh với khí hậu lục địa ẩm (Dfb).
Dữ liệu khí hậu của Rimski Šančevi, Novi Sad (1981–2010)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 18.7
(65.7)
22.4
(72.3)
28.4
(83.1)
31.0
(87.8)
34.2
(93.6)
37.6
(99.7)
41.6
(106.9)
40.0
(104.0)
37.4
(99.3)
29.3
(84.7)
26.9
(80.4)
21.0
(69.8)
41.6
(106.9)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 3.7
(38.7)
6.1
(43.0)
12.0
(53.6)
17.7
(63.9)
23.0
(73.4)
25.8
(78.4)
28.1
(82.6)
28.3
(82.9)
23.6
(74.5)
18.0
(64.4)
10.5
(50.9)
4.8
(40.6)
16.8
(62.2)
Trung bình ngày °C (°F) 0.2
(32.4)
1.6
(34.9)
6.4
(43.5)
11.8
(53.2)
17.3
(63.1)
20.1
(68.2)
21.9
(71.4)
21.6
(70.9)
16.9
(62.4)
11.8
(53.2)
5.9
(42.6)
1.5
(34.7)
11.4
(52.5)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −3.1
(26.4)
−2.4
(27.7)
1.5
(34.7)
6.2
(43.2)
11.3
(52.3)
14.1
(57.4)
15.5
(59.9)
15.3
(59.5)
11.4
(52.5)
6.9
(44.4)
2.2
(36.0)
−1.5
(29.3)
6.5
(43.7)
Thấp kỉ lục °C (°F) −28.6
(−19.5)
−24.2
(−11.6)
−19.9
(−3.8)
−6.2
(20.8)
−0.4
(31.3)
0.2
(32.4)
6.6
(43.9)
6.9
(44.4)
−1.6
(29.1)
−6.2
(20.8)
−13.8
(7.2)
−24.0
(−11.2)
−28.6
(−19.5)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 39.1
(1.54)
31.4
(1.24)
42.5
(1.67)
49.2
(1.94)
63.0
(2.48)
91.4
(3.60)
64.3
(2.53)
57.5
(2.26)
53.8
(2.12)
52.7
(2.07)
53.8
(2.12)
48.8
(1.92)
647.3
(25.48)
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.1 mm) 12 10 11 12 13 12 10 9 10 9 11 13 132
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 85 79 71 67 66 69 68 68 72 76 82 86 74
Số giờ nắng trung bình tháng 64.8 99.0 156.4 190.1 250.8 269.4 303.6 285.8 205.7 158.9 92.4 58.4 2.135,3
Nguồn: Republic Hydrometeorological Service of Serbia[5]

Tham khảo

  1. ^ “Statistike iz opštih podataka” (bằng tiếng Serbia). JP Informatika. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2010. Novi Sad proper, Petrovaradin and Sremska Kamenica included in total urban population.
  2. ^ [1] Lưu trữ 2012-02-12 tại Wayback Machine, "Official page of government of Vojvodina", ngày 12 tháng 11 năm 2009
  3. ^ Popis stanovništva, domaćinstava i Stanova 2002. Knjiga 1: Nacionalna ili etnička pripadnost po naseljima (bằng tiếng Serbia). Statistical Office of the Republic of Serbia. 2003. ISBN 86-84443-00-09 Kiểm tra giá trị |isbn=: số con số (trợ giúp).
  4. ^ “Municipalities of Serbia, 2006”. Statistical Office of the Republic of Serbia.[liên kết hỏng]
  5. ^ “Monthly and annual means, maximum and minimum values of meteorological elements for the period 1981-2010 -Novi Sad” (bằng tiếng Serbia). Republic Hydrometeorological Service of Serbia. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2012.

Liên kết ngoài